Viêm quanh khớp vai thể đông cứng là gì? (What is Frozen Shoulder?)
Viêm quanh khớp vai thể đông cứng hay còn gọi là viêm quanh khớp vai thể đông đặc (Frozen shoulder). Viêm quanh khớp vai thể đông cứng ( frozen shoulder) là trường hợp khớp vai bị cứng lại gây đau và hạn chế vận động khớp.
Điều này xảy ra do sự dày lên và co cứng của bao khớp vai.
- Ở giai đoạn đầu, cơn đau tăng dần theo thời gian, đau cả khi nghỉ ngơi, và đau nhiều về đêm. Đồng thời, phạm vi chuyển động của khớp vai giảm dần, khiến vai không còn dẻo dai và linh hoạt như trước.
- Sau 6 đến 9 tháng, bệnh chuyển sang giai đoạn đông cứng. Lúc này, cơn đau sẽ thuyên giảm đôi chút nhưng tình trạng cứng khớp trở nên tồi tệ hơn. Việc cử động vai, vì thế càng khó khăn hơn, khiến bạn khó thực hiện các hoạt động hàng ngày. Tay có khớp vai bị đông cứng chức năng bị suy giảm nghiêm trọng. Giai đoạn này thường kéo dài khoảng 4 đến 8 tháng.
- Ở giai đoạn tan băng, khả năng vận động khớp vai tăng dần nhưng rất chậm, có thể mất từ 9 tháng đến 2 năm. Tuy nhiên triệu chứng đau vai sẽ quay trở lại lúc này và kéo dài vài tháng sau khi khớp vai trở lại trạng thái bình thường.
Nguyên nhân gây viêm quanh khớp vai
- Bệnh xuất hiện nhiều ở những người trong độ tuổi trung niên, trong khoảng từ 46 đến 60 tuổi.
- Thường xuyên chơi thể thao không đúng cách như Chơi tennis, đánh golf, ném lao cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh
- Những người phải làm việc nặng nhọc, động tác phải giơ tay cao thường xuyên dễ bị mắc bệnh viêm quanh khớp vai thể đông cứng hơn.
- Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc bệnh ở những đối tượng tiểu đường, đột quỵ, viêm khớp dạng thấp cao gấp 3 đến 4 lần so với người bình thường
Phát hiện và điều trị bệnh sớm có vai trò quan trọng, giúp rút ngắn diễn biến bệnh, khớp vai nhanh chóng được phục hồi.
>>>Nhận ngay gói ưu đãi Khám + Chữa bệnh giá chỉ 199K (không mất thêm phụ phí)
Khám và chuẩn đoán viêm quanh khớp vai
1. Hỏi bệnh
- Lý do vào viện: đau vai? vận động vai khó khăn?
- Bệnh sử: thời gian xuất hiện bệnh, triệu chứng đầu tiên, tính chất triệu chứng, chẩn đoán và điều trị cũ, tiến triển của bệnh, tình trạng hiện tại.
- Tiền sử: đặc điểm nghề nghiệp, thói quen sinh hoạt, tiền sử chấn thương,…
2. Khám và lượng giá chức năng
Quan sát:
- So sánh sự cân xứng giữa 2 vai, tình trạng teo cơ, màu sắc da vùng vai 2 bên
- Tư thế giảm đau của bệnh nhân
Tìm các điểm đau quanh vùng khớp vai. Xác định mức độ đau vai theo thang nhìn VAS.
Đo tầm vận động khớp vai theo các tầm khác nhau để xác định mức độ giới hạn tầm vận động khớp.
Đánh giá cơ lực các nhóm cơ vùng vai và cánh tay.
Sử dụng các nghiệm pháp chuyên biệt để đánh giá các gân cơ chóp xoay (rotator cuff) và hội chứng chạm (impingement syndrome).
Sử dụng bộ câu hỏi DASH để lượng giá mức độ giới hạn chức năng chi trên do tình trạng đau và giới hạn tầm vận động khớp vai gây ra.
3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu: không có những thay đổi đặc hiệu.
Chẩn đoán hình ảnh:
- X-quang khớp vai: có thể ghi nhận được một số hình ảnh gián tiếp như bất thường giải phẫu mỏm cùng vai, các nốt vôi hóa gân cơ quanh khớp vai. Cho phép loại trừ các trường hợp tổn thương xương, khớp khác.
- MRI khớp vai: rất có giá trị trong chẩn đoán chính xác nguyên nhân VQKV.
- Siêu âm khớp vai: trong trường hợp không có điều kiện để chụp MRI khớp vai thì siêu âm cũng có thể giúp xác định được một số trường hợp tổn thương gân cơ quanh khớp vai như rách gân cơ trên gai, đầu dài gân cơ nhị đầu cánh tay,…
4. Chẩn đoán xác định
- Đau vai, thường khu trú ở vùng vai và không kèm sưng nóng đỏ.
- Giới hạn tầm vận động khớp vai theo nhiều tầm khác nhau.
- Các nghiệm pháp chuyên biệt đánh giá gân cơ chóp xoa, đầu dài gân cơ nhị đầu cánh tay, dấu hiệu chạm dương tính.
- Siêu âm, MRI khớp vai ghi nhận thương tổn các gân cơ quanh khớp vai, bao khớp dày, co thắt.
5. Chẩn đoán phân biệt
- Hội chứng cổ vai tay
- Viêm khớp cánh tay-ổ chảo, viêm khớp cùng đòn
- Thoái hóa khớp
- Tổn thương sụn viền trên
- Đau vai do chấn thương, u xương vùng vai
- Đau vai do các nguyên nhân từ xa lan tới. Ví dụ: u đỉnh phổi.
6. Chẩn đoán nguyên nhân
- Hội chứng chạm và tổn thương gân cơ chóp xoay: thường liên quan đến yếu tố nghề nghiệp đòi hỏi động tác đưa tay lên quá đầu nhiều, lặp đi lặp lại. Ví dụ: vận động viên bóng rổ, bóng chuyền, bơi lội,…
- Tiền sử chấn thương hoặc phẫu thuật vùng vai
- Thứ phát sau liệt chi trên do tổn thương thần kinh ngoại biên hoặc trung ương
- Nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân.
Điều trị viêm quanh khớp vai tại HTC
Đây là bệnh lý mà HTC điều trị rất hiệu quả, các phương pháp điều trị bao gồm:
- SCCMT (Điều trị cơ) giúp giải quyết sự căng cứng cơ, tăng quá trình tuần hoàn, trao đổi chất, phục hồi cấu trúc cơ vùng lân cận, cử động khớp dễ dàng hơn
- Vật lý trị liệu, phục hồi chức năng với thiết bị hiện đại giúp giảm viêm, giảm đau, tăng cường tuần hoàn, tăng tái tạo mạch máu, tan những điểm xơ hóa, vôi hóa, giảm các triệu chứng đau mãn tính, tăng sinh tế bào, ổn định tổ chức phần mềm
- REHAB: giúp cải thiện tầm vận động,tăng trương lực cơ quanh khớp