Dịch tễ
Theo báo cáo “Kế hoạch hành động quốc gia về Dự phòng và Kiểm soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025” của Bộ Y tế cho biết, có đến 80% phụ nữ Việt Nam có nguy cơ nhiễm virus HPV (là nguyên nhân chính gây ung thư cổ tử cung) ít nhất một lần trong đời. Tỷ lệ nhiễm cao nhất xảy ra ở độ tuổi 20-30, có thể lên đến 20-25%.
Một con số đáng lo ngại là trung bình mỗi ngày, Việt Nam hiện có khoảng 14 ca mắc mới, trong đó 7 ca tử vong vì ung thư cổ tử cung. Con số này cao gấp 2 đến 3 lần số ca tử vong do các biến chứng liên quan tới thai sản (mang thai và sinh con). Trên phạm vi toàn cầu, số ca tử vong do ung thư cổ tử cung lớn hơn nhiều so với số ca tử vong do các nguyên nhân như HIV, lao và sốt rét kết hợp lại.
Ung thư cổ tử cung tạo ra các gánh nặng bệnh tật khủng khiếp cho người bệnh, gia đình, hệ thống y tế và toàn xã hội. Năm 2012, tổng gánh nặng trực tiếp của ung thư cổ tử cung khoảng 1.755 tỷ đồng, xếp thứ 4 và chiếm khoảng 0,015% GDP; gánh nặng gián tiếp khoảng 418 tỷ đồng, xếp thứ 5 trong số 6 loại bệnh ung thư thường gặp nhất.
Ung thư cổ tử cung là gì?
Cổ tử cung dài khoảng 5cm, nằm giữa tử cung và âm đạo, là bức tường phòng thủ đầu tiên chống lại các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Đầu mở của cổ tử cung thông với âm đạo, được bao phủ bởi một lớp mô mỏng, lớp mô này được tạo thành từ các tế bào.
Ung thư cổ tử cung là một bệnh lý ác tính của tế bào gai hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung, hình thành khi các tế bào ở cổ tử cung phát triển bất thường, tạo ra khối u trong cổ tử cung, nhân lên vô kiểm soát và xâm lấn khu vực xung quanh, thậm chí di căn đến các bộ phận khác trong cơ thể.
Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung
Theo các chuyên gia, nguyên nhân chủ yếu gây ra ung thư cổ tử cung là do virus Human Papillomavirus (HPV). Gần 99% bệnh nhân ung thư cổ tử cung bị nhiễm virus HPV. Trong đó virus HPV týp 16 và 18 chiếm đến 70% nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung.
Virus HPV có thể lây lan từ người này sang người khác khi tiếp xúc da với da, lây truyền qua quan hệ tình dục, bao gồm cả âm đạo, hậu môn và thậm chí quan hệ tình dục bằng miệng và tay.
Các bác sĩ cho biết: “Có hơn 140 týp Papillomavirus (HPV) được phát hiện ở người và khoảng 40 týp là nguyên nhân gây ra các bệnh ở cơ quan sinh dục. Trong đó, 2 týp HPV 16 và 18 được coi là virus nguy hiểm nhất vì chúng có thể nhiễm sâu vào tử cung của phụ nữ, sau đó phát triển làm thay đổi mô tử cung và gây ra bệnh ung thư cổ tử cung. Đây cũng là loại virus gây ra nhiều bệnh khác như ung thư âm đạo, ung thư hậu môn, ung thư dương vật,…”
Khoảng 90% trường hợp mụn cóc (sùi mào gà) ở cơ quan sinh dục, đặc biệt là nam giới gây ra bởi virus HPV 2 týp 6 và 11. Các loại virus HPV khác có thể gây ung thư ở dương vật và ung thư cuống họng.
Hầu như tất cả mọi người trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều bị nhiễm virus HPV ít nhất một lần trong đời, và trong số đó, có khoảng 50% trường hợp nhiễm HPV nguy cơ cao (týp HPV 16 và 18). Khi bị nhiễm HPV, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ được kích hoạt để chống lại sự lây nhiễm này. Tuy nhiên, không phải lúc nào cơ thể cũng phòng vệ thành công, trong trường hợp bị nhiễm HPV nguy cơ cao, chúng ta sẽ có khả năng bị ung thư trong tương lai.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung
Đã có rất nhiều nghiên cứu về nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, các chuyên gia cũng đã xác định một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh, tăng khả năng chuyển tế bào bình thường sang tế bào bất thường hoặc tế bào ung thư:
- Quan hệ với nhiều người: Các nghiên cứu phát hiện, nếu một phụ nữ có nhiều hơn 7 bạn tình trong đời hoặc nhiều hơn 2 bạn tình trong vòng 1 năm, nguy cơ nhiễm HPV sẽ tăng lên. Ngoài việc có nhiều bạn tình, quan hệ tình dục khi còn ở tuổi vị thành niên cũng là yếu tố nguy cơ, vì lúc này các tế bào mô cổ tử cung chưa trưởng thành, chúng cực kỳ nhạy cảm và dễ bị tác động tổn thương.
- Mang thai sớm hoặc mang thai nhiều lần: Việc mang thai và sinh con trước năm 17 tuổi, khi các cơ quan sinh dục chưa phát triển hoàn thiện sẽ gây tổn thương cho cơ quan sinh sản, đặc biệt là cổ tử cung. Ngoài ra, những người mang thai từ 4 lần trở lên cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người khác.
- Hút thuốc lá: Trong thuốc lá có chứa nicotine, đây là chất dễ khiến hệ miễn dịch suy yếu và làm stress oxy hóa, từ đó làm mất cân bằng các gen sinh ung thư.
- Suy giảm miễn dịch: Hệ thống miễn dịch có vai trò quan trọng trong việc tiêu diệt tế bào ung thư. Việc suy giảm miễn dịch là yếu tố nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung.
- Một số yếu tố khác như: Vệ sinh cá nhân kém, sử dụng thuốc tránh thai thường xuyên, lạc nội mạc tử cung, nhiễm chlamydia…
Dấu hiệu ung thư cổ tử cung
Cũng giống như các loại ung thư khác, những thay đổi của ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu diễn biến thầm lặng, hầu như không có triệu chứng điển hình.
Các Bác sỹ cảnh báo, khi có dấu hiệu rõ ràng, có thể ung thư cổ tử cung đã phát triển và lan rộng. Trong giai đoạn này, điều trị vẫn có hiệu quả nhưng rất phức tạp và tốn kém. Có thể phải phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị. Nếu phẫu thuật có thể sẽ liên quan đến việc cắt bỏ cổ tử cung, tử cung, buồng trứng và các hạch bạch huyết lân cận, điều này có thể khiến phụ nữ mất thiên chức làm mẹ.
Dưới đây là những dấu hiệu nhận biết của ung thư cổ tử cung:
- Chảy máu âm đạo bất thường: Đây là triệu chứng rõ ràng nhất của ung thư cổ tử cung. Chảy máu âm đạo có thể xảy ra sau giao hợp, chảy máu sau mãn kinh, sau hành kinh, số ngày hành kinh kéo dài, hoặc chảy quá nhiều máu trong chu kỳ kinh nguyệt.
- Đau vùng chậu: Đau vùng chậu cũng là dấu hiệu khả nghi nhất của ung thư cổ tử cung. Ở giai đoạn này có khả năng tế bào ung thư đã lan tới xương chậu. Phụ nữ cần đặc biệt chú ý khi bị đau xương chậu không liên quan đến kỳ kinh, đau khi quan hệ tình dục hoặc đau khi đi tiểu.
- Dịch tiết âm đạo bất thường: Dịch tiết âm đạo có màu khác thường như xám đục, có mùi hôi, tiết dịch nhiều hơn bình thường.
- Thay đổi thói quen đi tiểu: Tiểu thường xuyên, tiểu gấp cũng là các triệu chứng liên quan đến ung thư cổ tử cung.
- Sưng đau ở chân: Khi khối u phát triển lớn dần, nó sẽ chèn vào các dây thần kinh và mạch máu ở vùng chậu gây ra đau và sưng chân. Đặc biệt cơn đau kéo dài dai dẳng, có thể biến mất trong một vài ngày, nhưng sau đó càng nặng hơn.
Phân loại ung thư cổ tử cung
Tùy theo loại ung thư cổ tử cung mà người bệnh được chỉ định phương pháp điều trị khác nhau:
- Ung thư biểu mô tế bào gai (Squamous cell carcinoma): Là dạng ung thư bắt đầu từ các tế bào mỏng, phẳng lót phần ngoài của cổ tử cung. Theo thống kê, đây là dạng ung thư cổ tử cung phổ biến nhất, khoảng 80 – 85% tổng số các trường hợp, xuất hiện do nhiễm virus gây u nhú ở người (HPV).
- Ung thư biểu mô tuyến (Adenocarcinoma): Là dạng ung thư xảy ra ở các tế bào tuyến dòng phần trên cổ tử cung, chiếm khoảng 10 – 20% tổng số các trường hợp mắc bệnh.
- Các dạng ung thư cổ tử cung khác như ung thư biểu mô tế bào nhỏ, ung thư mô liên kết – tuyến, ung thư biểu mô tuyến – tế bào gai, ung thư lympho, ung thư hắc tố… thường không có sự liên quan đến virus gây u nhú HPV, xác suất ít gặp hơn nhưng lại không thể phòng ngừa được như ung thư biểu mô tế bào gai.
Các giai đoạn phát triển ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung giai đoạn 0 (tiền ung thư cổ tử cung):
Đây là giai đoạn sớm nhất, thường không có triệu chứng gì rõ rệt. Giai đoạn chớm nở này còn gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Dấu hiệu của tiền ung thư cổ tử cung là các tế bào bất thường mới xuất hiện trong lớp lót bề mặt của cổ tử cung, chưa ăn sâu xuống mô chính và chưa lan ra các bộ phận khác trong cơ thể.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn I:
Ở giai đoạn này, tế bào ung thư đã xâm lấn mô chính của cổ tử cung, người bệnh có thể sẽ bị cắt một phần hay toàn bộ tử cung, hoặc xạ trị. Nếu cắt bỏ quá nhiều mô, người phụ nữ có thể mất cơ hội mang thai do các mô sẹo có thể gây hẹp cổ tử cung, chặn tinh trùng và trứng gặp nhau.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn II-III:
Khối ung thư bắt đầu lan đến âm đạo, các mô xung quanh cổ tử cung và vùng chậu. Giai đoạn này buộc phải điều trị bằng xạ trị phối hợp với hóa trị và không bảo tồn được chức năng sinh sản. Một số trường hợp có thể phẫu thuật nhưng thường phải cắt bỏ tử cung và buồng trứng, kết hợp thêm xạ và hóa trị.
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IV:
Khối u lan ra ngoài vùng chậu, xâm lấn đến các bộ phận gần đó như bàng quang, trực tràng hoặc di căn đến các cơ quan như phổi, gan, xương… Lúc này, chủ yếu kéo dài thời gian sống và giảm triệu chứng.
Biến chứng của ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung nếu không được chữa trị kịp thời và đúng cách, bệnh sẽ diễn tiến ngày càng nặng hơn, gây ra các biến chứng trầm trọng do kết quả của u xâm lấn đến các cơ quan lân cận. Những biến chứng nguy hiểm của ung thư cổ tử cung bao gồm:
- Vô sinh: Ung thư cổ tử cung gây ảnh hưởng lớn đến cổ tử cung – nơi để trứng và tinh trùng phát triển. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân ung thư cổ tử cung vì nhiều lý do buộc phải cắt cổ tử cung để đảm bảo tính mạng. Điều này khiến người phụ nữ mất đi thiên chức làm mẹ. Bên cạnh đó, nếu buồng trứng bị cắt người bệnh cũng có thể bị mãn kinh sớm.
- Ảnh hưởng đến tâm lý: Ung thư cổ tử cung là nguyên nhân gây ra rối loạn cảm xúc có thể dẫn đến trầm cảm, là tác nhân khiến nhiều hạnh phúc gia đình tan vỡ, ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân và gia đình.
- Suy thận: Trong nhiều trường hợp, khối u ung thư cổ tử cung có thể chen vào niệu quản, ngăn chặn dòng nước tiểu ra khỏi thận. Nước tiểu tích tụ lâu ngày khiến thận sưng, khả năng dẫn đến sẹo, làm suy giảm chức năng của thận.
- Chảy máu: Nếu ung thư cổ tử cung lan vào âm đạo, ruột hoặc bàng quang có thể gây chảy máu. Chảy máu có thể xảy ra ở âm đạo, trực tràng hoặc đoạn đi tiểu lẫn máu.
Chia sẻ về mức độ nguy hiểm của ung thư cổ tử cung, bác sĩ Bạch Thị Chính nhấn mạnh, nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống sót 5 năm của người phụ nữ có ung thư cổ tử cung xâm lấn là 92%. Nếu ung thư cổ tử cung lan ra những mô xung quanh hoặc các cơ quan, tỷ lệ sống sót 5 năm là 56%. Nếu ung thư di căn xa, tỷ lệ sống sót 5 năm là 17%.
Tuy nhiên, không phải lúc nào bệnh cũng phát triển đầy đủ 4 giai đoạn. Có trường hợp chỉ dừng lại ở giai đoạn 2 hoặc 3. Do vậy, phụ nữ nên đi tầm soát ung thư cổ tử cung thường xuyên để có thể phát hiện bệnh sớm và chữa trị kịp thời.
Chẩn đoán khối u cổ tử cung
Thông qua quá trình khám lâm sàng, hỏi bệnh sử, nếu nghi ngờ người bệnh có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cần thiết.
Soi cổ tử cung
Phương pháp chẩn đoán này được sử dụng trong trường hợp người bệnh có kết quả xét nghiệm sàng lọc cổ tử cung bất thường, hoặc có một trong các triệu chứng ung thư cổ tử cung. Mục đích của phương pháp này nhằm phát hiện những bất thường trong cổ tử cung của người bệnh.
Bác sĩ sẽ sử dụng mỏ vịt để mở âm đạo, dùng một kính hiển vi nhỏ có đèn chiếu sáng để quan sát cổ tử cung. Trường hợp người bệnh bị chảy máu thất thường, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm chlamydia trước khi soi cổ tử cung.
Sinh thiết cổ tử cung
Bác sĩ có thể lấy một mẫu mô nhỏ (sinh thiết) để kiểm tra, phát hiện các tế bào ung thư. Quá trình này có thể khiến người bệnh bị chảy máu âm đạo kéo dài, tối đa là 6 tuần. Người bệnh cũng có thể có triệu chứng đau giống như vào chu kỳ kinh nguyệt.
Trong hầu hết các trường hợp, những bất thường chỉ mới được phát hiện ở một phương pháp chẩn đoán nào đó chưa đủ để kết luận bệnh nhân có mắc ung thư ở vùng cổ tử cung hay không. Thông thường, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện thêm một số xét nghiệm phụ khoa bổ sung.
Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh bổ sung
Khi kết quả soi cổ tử cung hoặc sinh thiết cho thấy những tế bào bất thường, người bệnh có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung thì vẫn cần thực hiện thêm một số kiểm tra bổ sung như:
- Kiểm tra vùng chậu: Phương pháp này được thực hiện sau khi gây mê tổng quát, bác sĩ sẽ lần lượt kiểm tra tế bào ung thư ở các cơ quan của người bệnh như tử cung, âm đạo, bàng quang và trực tràng.
- Xét nghiệm máu: Nhằm đánh giá tình trạng và mức độ tổn thương gan, thận và tủy xương của người bệnh.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI): Phương pháp này được sử dụng trong các trường hợp muốn xác định khối u, thăm dò mức độ xâm lấn và di căn của các tế bào bất thường.
- Chụp X-quang phổi: Nhằm kiểm tra tế bào ung thư đã di căn đến phổi chưa.
- Chụp PET-CT: Phương pháp này thường được kết hợp với chụp CT nhằm xác định xem ung thư đã di căn hay chưa, đồng thời thăm dò khả năng đáp ứng của người bệnh với các phương pháp điều trị.
Từ kết quả kiểm tra cận lâm sàng kết hợp với khám lâm sàng, bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán chính xác ung thư đang ở giai đoạn nào và đề xuất phương pháp điều trị để tránh các biến chứng nguy hiểm.
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung
Phương pháp điều trị khối u cổ tử cung thường là đa mô thức, tức là gồm nhiều phác đồ điều trị khác nhau, chứ không phải ung thư là mổ như nhiều bệnh nhân vẫn đang lầm tưởng. Tùy theo từng giai đoạn bệnh mà sẽ có phác đồ điều trị khác nhau, có thể là phẫu thuật đơn thuần, có thể là xạ trị, cũng có thể là kết hợp giữa phẫu thuật – hóa trị – xạ trị.
Giai đoạn tiền ung thư
Giai đoạn này, các tế bào bất thường chỉ mới xuất hiện ở mô lót cổ tử cung, chưa xâm lấn sâu và di căn sang các cơ quan khác trong cơ thể. Tùy theo độ tuổi và mong muốn có con của người bệnh mà có các phương pháp điều trị khác nhau như khoét chóp, LEEP, cắt cụt cổ tử cung. Trường hợp người bệnh lớn tuổi hoặc người bệnh không mong muốn có con nữa thì có thể sử dụng phương pháp cắt bỏ tử cung bảo tồn buồng trứng.
Giai đoạn I
Đây là giai đoạn các tế bào ung thư đã bắt đầu xâm lấn đến các mô chính của cổ tử cung, bác sĩ sẽ chỉ định cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung, hoặc sử dụng phương pháp xạ trị. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là có thể để lại sẹo ở cổ tử cung sau phẫu thuật, ảnh hưởng đến quá trình gặp nhau và thụ thai của trứng và tinh trùng.
Trường hợp cắt bỏ quá nhiều mô ở cổ tử cung, phụ nữ có nguy cơ sảy thai khi mang thai.
Giai đoạn II – III
Các tế bào ung thư đã xâm lấn sâu đến âm đạo và lan rộng khắp vùng thành chậu, do đó phương pháp điều trị hiệu quả nhất chính là xạ trị kết hợp hóa trị, tuy nhiên nhược điểm là không thể bảo tồn chức năng sinh sản. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tử cung và buồng trứng kết hợp thực hiện phương pháp này.
Với mong muốn bảo tồn chức năng buồng trứng, bảo tồn thiên chức làm mẹ của nữ giới, người bệnh có thể thực hiện bảo tồn chức năng sinh sản bằng cách lưu trữ buồng trứng trước khi thực hiện xạ trị, hóa trị.
Giai đoạn IV
Ở giai đoạn IV, các tế bào ung thư đã lan rộng và di căn đến các cơ quan khác trong cơ thể như trực tràng, bàng quang, thậm chí là gan, phổi,… Việc điều trị ở giai đoạn này khá phức tạp và tốn kém nhiều chi phí, nhưng chủ yếu là giảm thiểu các triệu chứng và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
Phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi được nếu phát hiện kịp thời. Chính vì vậy, chị em phụ nữ cần thực hiện tầm soát và phát hiện sớm ung thư phụ khoa trong đó có ung thư cổ tử cung để chữa trị kịp thời. Nếu bệnh càng tiến triển thì việc chữa trị càng trở nên khó khăn. Bên cạnh đó, để phòng tránh nguy cơ mắc bệnh, nữ giới nên sử dụng các biện pháp tự bảo vệ khi quan hệ tình dục, luôn giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ vào các thời điểm nhạy cảm, chẳng hạn như trong kỳ hành kinh, sau kỳ kinh, sau khi vận động thể lực, sau khi quan hệ tình dục, xây dựng chế độ ăn uống, tập luyện hợp lý…
Nguyên nhân chủ yếu gây ra ung thư cổ tử cung là do lây nhiễm virus HPV. Chính vì vậy, cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung đơn giản và hiệu quả là tiêm vacxin phòng HPV.
Những câu hỏi thường gặp
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã phát thông tin báo động, khuyến cáo phụ nữ phòng chống căn bệnh ung thư cổ tử cung nguy hiểm và có dấu hiệu ngày càng trẻ hóa. Năm 2019, lần đầu tiên Việt Nam ghi nhận trường hợp một bệnh nhân có cổ tử cung bị khối u khi chỉ mới 14 tuổi. Hay mới đây, hai sao nữ Vbiz H.W và N.D.L.N chia sẻ trong một talkshow rằng bản thân đã từng khổ sở chống chọi với căn bệnh quái ác này.
Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi không?
Với sự phát triển của y học thế giới cùng với sự hỗ trợ của hệ thống trang thiết bị, máy móc tân tiến nhất, khoa Phụ sản Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh đang làm chủ và điều trị thành công hàng trăm trường hợp liên quan tới cổ tử cung. Đặc biệt, những trường hợp phát hiện sớm ngay từ giai đoạn tiền ung thư, có biện pháp can thiệp kịp thời và đúng cách thì tỷ lệ chữa khỏi bệnh hoàn toàn có thể lên đến trên 90%, đồng thời bảo tồn chức năng sinh sản.
Ung thư cổ tử cung có thể sống bao lâu?
Ung thư cổ tử cung tiến triển âm thầm, kéo dài qua nhiều giai đoạn mất khoảng 10 – 20 năm. Một số trường hợp bệnh nhân ung thư cổ tử cung được chẩn đoán mắc bệnh khi 40 tuổi nhưng mầm mống virus HPV đã tồn tại âm thầm bên trong cơ thể từ thời thiếu nữ. Do đó, việc phát hiện càng sớm sẽ góp phần tăng khả năng chữa khỏi bệnh.
Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn tiền ung thư, khả năng sinh sản và tính mạng của người bệnh được bảo tồn. Tuy nhiên, trường hợp bệnh đã sang giai đoạn tiến triển, việc người bệnh sống được bao lâu sẽ phụ thuộc vào giai đoạn cụ thể và quá trình điều trị. Thông thường là:
- Giai đoạn I: Ở giai đoạn này tế bào ung thư đã xâm lấn mô chính cổ tử cung, chưa khu trú sang cơ quan khác. Do đó, phương pháp điều trị hiệu quả là tiến hành cắt một phần hoặc toàn bộ tử cung hoặc xạ trị, tỷ lệ sống sau 5 năm lên đến khoảng 90%, tuy nhiên có thể ảnh hưởng đến việc mang thai, tăng nguy cơ dọa sảy thai do hình thành các mô sẹo.
- Giai đoạn II: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan đến âm đạo và các mô xung quanh cổ tử cung, do đó cần kết hợp phẫu thuật xạ hóa trị. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 50 – 65%.
- Giai đoạn III: Tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn này chỉ khoảng 25 – 35%.
- Giai đoạn IV: Khối u đã lan ra vùng chậu, xâm lấn các cơ quan như bàng quang, trực tràng, di căn đến phổi, gan, xương… Việc điều trị ở giai đoạn này rất khó khăn, chủ yếu là kéo dài thêm thời gian sống cho người bệnh. Tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ còn dưới 15%.
Bị u cổ tử cung có sinh con được không?
U cổ tử cung có những biểu hiện và triệu chứng khác nhau qua từng giai đoạn. Tùy thuộc vào mức độ tiến triển bệnh, sự xâm lấn và di căn của các tế bào ung thư mà sẽ có phác đồ điều trị khác nhau như xạ trị, hóa trị hoặc phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tử cung và buồng trứng. Do đó, khả năng mang thai và sinh nở của phụ nữ mắc bệnh ung thư ở vùng cổ tử cung sẽ phụ thuộc vào phương pháp điều trị. Tuy nhiên, nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, bác sĩ có thể cân nhắc phác đồ điều trị bảo tồn chức năng sinh sản cho người bệnh.
Khi nào nên thực hiện tầm soát u cổ tử cung?
Bệnh lý ung thư cổ tử cung không có triệu chứng rõ ràng, tiến triển âm thầm nên khó phát hiện và can thiệp kịp thời. Do đó, tầm soát ung thư có ý nghĩa quan trọng, giúp phát hiện sớm những nguy cơ, có biện pháp điều trị kịp thời và đúng cách ngay từ giai đoạn khởi phát. Thời điểm tốt nhất để thực hiện việc tầm soát sẽ khác nhau ở mỗi người tùy theo sức khỏe, môi trường sống và chế độ sinh hoạt… nhưng nhìn chung, khuyến cáo chị em phụ nữ từ 21 tuổi trở lên nên thực hiện tầm soát định kỳ theo yêu cầu của từng phương pháp cũng như chỉ định của bác sĩ.
Liên hệ tư vấn miễn phí: 0943.783.111